Hợp Đồng Thương Mại Là Gì?

Hợp đồng thuơng mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân với nhau, nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại.

Cùng tìm hiểu hợp đồng thương mại là gì? Đặc điểm và lưu ý về hợp đồng thương mại ra sao?

Nội dung chính

Hợp đồng thương mại là gì?

Hợp đồng thuơng mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương Mại 2005 và Bộ Luật Dân sự.

Theo Điều 3.1 Luật Thương Mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.

Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Định nghĩa: Hợp Đồng Thương mại?

Theo định nghĩa này, các cá nhân, tổ chức được xem là thương nhân sẽ bao gồm: các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh, v.v.

Đặc điểm của hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại có các đặc điểm gì? Hợp đồng thương mại là văn kiệm được tạo nên để xác lập mối quan hệ trong hoạt động thương mại.

Đặc Điểm của Hợp Đồng Thương mại là gì?

Hợp đồng này có sự tham gia ký kết giữa thương nhân với thương nhân hoặc thương nhân với các bên liên quan. Đây chính là đặc điểm nổi bật nhất của hợp đồng thương mại.

Nội dung của hợp đồng thương mại

Nội dung hợp đồng thương mại sẽ bao gồm đầy đủ các điều khoản đã được cả hai bên tham gia thống nhất. Những điều khoản này bao gồm quyền, nghĩa vụ và lợi ích mà cả hai bên cần tuân thủ trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.

Các loại hợp đồng đều sẽ tồn tại những quy định về các điều khoản riêng. Đối với hợp đồng thương mại, các điều khoản này sẽ liên quan đến hoạt động thương mại của các thương nhân. Tuy nhiên, các điều khoản này vẫn cần đảm bảo được theo quy định của pháp luật hợp đồng nói chung.

Hình thức của hợp đồng thương mại

Hình thức của hợp đồng thương mại được thành lập theo sự thỏa thuận đã được thống nhất của cả hai bên. Hình thức này có thể được thiết lập dựa trên lời nói, văn bản cụ thể hay hành động nào đó,…

Đối tượng của hợp đồng

Đối tượng của hợp đồng thương mại chính là hàng hóa. Hàng hóa ở đây là các sản phẩm được tạo nên bởi sự sáng tạo, sức lao động của con người. Nhờ vào các hàng hóa này, những nhu cầu của con người sẽ được đáp ứng một cách tốt nhất.

Hàng hóa trong hợp đồng lao động rất đa dạng. Chúng có thể là bất động sản, tài sản hữu hình hay vô hình,…

Nội dung của hợp đồng thương mại gồm có những gì?

Hợp đồng lao động là gì? Hợp đồng lao động chính là văn kiện được ký kết giữa các thương nhân hay thương nhân và bên liên quan về hoạt động thương mại.

Chính vì vậy, nội dung trong hợp đồng thương mại sẽ bao gồm các điều khoản như: đối tượng của hợp đồng, số lượng, chất lượng, phương thức thanh toán, chi phí, thời gian, địa điểm ký kết hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của hai bên, các phương thức giải quyết khi xảy ra tranh chấp, phụ lục.

Tuy nhiên, dù là hợp đồng như thế nào thì văn kiện cũng cần đảm bảo theo đúng quy định của Pháp luật về hợp đồng nói chung. Các bên tham gia ký kết có thể thêm hoặc bớt một số điều khoản để phù hợp với yêu cầu chung.

Lưu ý quan trọng về hợp đồng thương mại

Hợp đồng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với bất cứ hoạt động thương mại nào của doanh nghiệp. Chúng sẽ giúp cho đơn vị kinh doanh hạn chế tối đa những rủi ro hay tranh chấp xảy ra trong quá trình hợp tác.

Chú ý quan trọng trong hợp đồng?

Chính vì vậy, khi tiến hành soạn thảo hợp đồng thương mại, các bên liên quan cần lưu ý một số vấn đề để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng như:

1. Cần quy định chi tiết và rõ ràng đối tượng của hợp đồng thương mại

Đối tượng của hợp đồng thương mại chính là hàng hóa mà các bên sẽ mua bán với nhau hoặc công việc, dịch vụ mà một bên sẽ thực hiện, cung cấp cho bên còn lại.Các bên sẽ nêu cụ thể thông tin có liên quan của hàng hóa gồm chủng loại hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, tình trạng hàng hóa (mới hay đã qua sử dụng), v.v.

Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng thương mại là việc thực hiện công việc hay cung ứng dịch vụ, các bên cần quy định rõ công việc/dịch vụ này là gì, những công việc/dịch vụ nào được xem là ngoài phạm vi và sẽ tính thêm phí, cách thức cung cấp ra sao, do ai thực hiện, thực hiện vào thời điểm nào, tại địa điểm nào, cách thức xác định mức độ hoàn thành công việc/dịch vụ, v.v.
Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng thương mại là hàng hóa, tùy thuộc hàng hóa mà các bên mua bán là hàng hóa đặc định (ví dụ như 01 tài sản cụ thể nào đó) hoặc cùng loại (chẳng hạn như hàng hóa sản xuất hàng loạt).

2. Cần quy định rõ số tiền phải thanh toán, thời hạn thanh toán, cách thức thanh toán và điều khoản thay đổi phương thức thanh toán

Thông thường đây là điều khoản mà các bên sẽ quy định tương đối rõ ràng và đầy đủ trong hợp đồng thương mại.Nhưng không nêu rõ đã bao gồm thuế, phí, chi phí phát sinh có liên quan hay chưa (như chi phí đi lại), quy định thanh toán chuyển khoản ngân hàng nhưng không nêu thông tin tài khoản, không quy định bên nào sẽ chịu phí ngân hàng, v.v.

Tuy nhiên trên thực tế vẫn có nhiều hợp đồng thương mại chỉ quy định số tiền phải thanh toán mà không đề cập đến thời hạn thanh toán, cách thức thanh toán cũng như điều khoản thay đổi phương thức thanh toán (nếu có), hoặc có quy định trong hợp đồng thương mại nhưng lại mơ hồ, không rõ ràng.

Một số lỗi thường gặp có thể kể đến như: các bên quy định thanh toán trong vòng ‘x’ ngày nhưng không nêu rõ thời hạn này tính từ ngày nào (ví dụ từ ngày giao hàng hay từ ngày xuất hóa đơn), quy định giá bán/phí dịch vụ.

3. Cần đàm phán và thỏa thuận điều khoản giải quyết tranh chấp thích hợp

Một số lỗi thường gặp có thể kể đến như: các bên thỏa thuận thẩm quyền tài phán ở nước ngoài, không thuận tiện cho bên Việt Nam khởi kiện, các bên thỏa thuận lựa chọn trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp nhưng không nêu tên Trung tâm trọng tài hoặc nêu sai tên Trung tâm trọng tài, v.v.

Đây là điều khoản mà hầu hết các bên khi ký kết hợp đồng thương mại đều rất ngại bàn đến và thường không dành nhiều thời gian để soạn thảo cho mình điều khoản thích hợp. Do đó, các bên thường né tránh bàn về cách thức giải quyết tranh chấp vào thời điểm đàm phán và soạn thảo hợp đồng thương mại.

Điều khoản giải quyết tranh chấp vì vậy mà thường chỉ được các bên quy định trong hợp đồng thương mại một cách chung chung, hoặc sử dụng lại các điều khoản mẫu từ những hợp đồng thương mại thay vì điều chỉnh lại để phù hợp với trường hợp cụ thể của mình.

Thực tế này xuất phát từ những việc vào thời điểm ký kết, đàm phán hợp đồng thương mại, các bên đều đang có quan hệ hữu hảo với nhau, tin tưởng nhau và không bên nào dự liệu hoặc mong muốn rằng sẽ có tranh chấp xảy ra.

4. Cần kiểm tra thẩm quyền ký kết hợp đồng thương mại của các bên và yêu cầu đối tác cử người có thẩm quyền ký kết hợp đồng thương mại

Đây là yêu cầu rất quan trọng bởi lẽ theo quy định của Điều 142 Bộ Luật Dân Sự 2015, nếu hợp đồng thương mại được ký kết bởi người không có thẩm quyền đại diện theo quy định, hợp đồng này sẽ không phát sinh hiệu lực đối với cá nhân, tổ chức được đại diện.

Trong trường hợp, người đại diện ký kết hợp đồng của đối tác không phải là đại diện theo pháp luật của họ, bạn cần yêu cầu đối tác có văn bản ủy quyền hợp lệ cho người này.

Để bạn có thêm thông tin, theo quy định của pháp luật, đối với doanh nghiệp, người có thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp sẽ là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền hợp lệ.

Tùy thuộc vào đối tác của bạn là cá nhân hay tổ chức, bạn sẽ yêu cầu chính cá nhân đó hoặc đại diện theo pháp luật của đối tác là tổ chức, hoặc đại diện theo ủy quyền hợp lệ của cá nhân, tổ chức này (với văn bản ủy quyền hợp lệ) đứng ra ký kết hợp đồng thương mại.

Bạn có thể xác định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp dựa trên thông tin ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của đối tác hoặc bạn cũng có thể dễ dàng tra cứu thông tin này tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia của Việt Nam tại địa chỉ: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/.

Do đó, để tránh trường hợp hợp đồng thương mại của bạn với đối tác bị xem là không phát sinh hiệu lực do người ký kết không có thẩm quyền, bạn cần lưu tâm về vấn đề này và yêu cầu đối tác tuân thủ tuyệt đối.

Tranh chấp hợp đồng thương mại? Những điều cần lưu ý

Tranh chấp hợp đồng thương mại (hay nói ngắn gọn là tranh chấp thương mại) được hiểu là những tranh chấp phát sinh do việc một hoặc nhiều bên trong quan hệ hợp đồng thương mại không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các thỏa thuận và cam kết được ghi nhận tại hợp đồng trong quá trình hoạt động thương mại.

Nếu xảy ra tranh chấp thì cần lưu ý điều gì?

Tranh chấp hợp đồng thương mại thường có các yếu tố cơ bản sau đây:

  • Có quan hệ hợp đồng thương mại tồn tại giữa các bên;
  • Có sự bất đồng ý kiến của các bên về sự vi phạm hoặc xử lý hậu quả phát sinh từ sự vi phạm;
  • Có sự vi phạm nghĩa vụ (hoặc cho rằng là vi phạm nghĩa vụ) của một bên trong quan hệ đó;
  • Tranh chấp hợp đồng thương mại thường hình thành từ sự vi phạm hợp đồng nhưng không phải sự vi phạm nào cũng dẫn đến tranh chấp hợp đồng.
  • Vấn đề cần đặt ra ở đây là làm sao để có thể nhận diện và tiên liệu được các rủi ro nhằm ngăn ngừa các khả năng, nguy cơ xảy ra tranh chấp thương mại. Để làm được điều đó, các bên cần lưu ý những vấn đề sau đây về tranh chấp hợp đồng thương mại:

Thứ nhất, các bên là chủ thể có quyền cao nhất để tự định đoạt việc giải quyết tranh chấp

Điều này thể hiện ở việc các bên có thể lựa chọn một phương thức giải quyết tranh chấp theo ý chí của mình, trong đó có thể kể đến các hình thức sau đây:

Hòa giải: là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột một cách ổn thỏa. Điểm khác cơ bản giữa thương lượng và hòa giải là trong hòa giải có sự tham gia của bên thứ ba với tư cách người trung gian đứng ra dàn xếp việc giải quyết xung đột giữa các bên.

Thương lượng: là hình thức giải quyết tranh chấp không cần có sự can thiệp của bên thứ ba. Luật sư có thể tham gia với vai trò tư vấn cho các bên về chiến lược, mục tiêu, điểm mạnh và điểm yếu trong đàm phán để từ đó các bên có thể tự gặp gỡ và thỏa thuận, trao đổi giải quyết các vấn đề bất đồng.

Tổ chức tài phán: khi thương lượng và hòa giải không có kết quả, các bên có thể tiến hành khởi kiện vụ việc ra một cơ quán có thẩm quyền để giải quyết. Hiện nay, ở Việt Nam có hai cơ quan chủ yếu thường xuyên thụ lý và giải quyết các tranh chấp về thương mại là:

Trọng tài: là phương thức giải quyết tranh chấp trong hoạt động thương mại, được tiến hành bởi một hội đồng trọng tài. Theo Khoản 5 Điều 61 của Luật Trọng tài thương mại 2010, phán quyết của trọng tài sẽ có giá trị chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.

Đọc Thêm  Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần đơn giản, dễ hiểu nhất

Tòa án: Là cơ quan tư pháp của nhà nước Việt Nam có chức năng xét xử. Theo Điều 30 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại, bao gồm cả tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại. Khác với cơ chế giải quyết bằng trọng tài, theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, một vụ án được giải quyết tại tòa án sẽ phải trải qua hai cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm. Theo đó, bản án hoặc quyết định sơ thẩm của tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị để tiếp tục xét xử phúc thẩm.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Trọng tài thương mại 2010, cơ chế giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài chỉ được áp dụng khi các bên có sự thỏa thuận rõ ràng và cụ thể về việc lựa chọn trọng tài để giải quyết, nếu không, mặc nhiên các tranh chấp này chỉ có thể được giải quyết bởi tòa án có thẩm quyền; Có chăng việc các bên thứ ba khác tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp chỉ mang tính chất hỗ trợ và làm “xúc tác” để dung hòa các mâu thuẫn đang hiện hữu trong quan hệ hợp đồng, không thể chi phối quyền quyết định cuối cùng của các bên trong hợp đồng thương mại.

Tùy thuộc vào mức độ và tính chất phức tạp của tranh chấp thương mại mà các bên có thể chủ động cân nhắc những phương án nói trên để phù hợp với hoàn cảnh thực tế mà vốn dĩ không ai có quyền thay thế định đoạt.

Thứ hai, tranh chấp hợp đồng thương mại luôn gắn liền với lợi ích của các bên.

Đây là hai phạm trù không thể tách rời nhau bởi lẽ tranh chấp thương mại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau bao gồm cả nguyên nhân chủ quan như chiến lược và mục tiêu kinh doanh của các bên thay đổi, sự mất cân bằng về tài chính của doanh nghiệp, …Điều này làm nảy sinh các xung đột về lợi ích và tiềm ẩn khả năng trở thành tranh chấp thương mại nếu không được kịp thời giải quyết.

Hoặc các nguyên nhân khách quan như sự biến động của thị trường, sự kiện bất khả kháng, tác động của sự thay đổi chính sách pháp luật,…Dẫn đến kết quả là quá trình thực hiện hợp đồng thương mại không thể đạt được mục đích cuối cùng như mong muốn của các bên tham gia.

Thứ ba, cơ quan và địa điểm giải quyết tranh chấp là một trong những vấn đề mà các bên nên thận trọng cân nhắc.

Trong quan hệ hợp đồng thương mại quốc tế, các bên tham gia sẽ đến từ nhiều quốc gia khác nhau.Song, pháp luật quốc tế nhìn chung cũng chỉ điều chỉnh những vấn đề chung nhất, không thể điều chỉnh cặn kẽ mọi khía cạnh pháp lý của từng hợp đồng thương mại cụ thể. Do đó, trường hợp hợp đồng không quy định cụ thể, việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp luôn là vấn đề gây ra tranh cãi bởi lẽ, các bên khó có thể am hiểu được pháp luật của một quốc gia khác để tự bảo vệ cho quyền lợi của mình trước bên đối tụng.

Hiện nay pháp luật quốc tế cũng đã phát triển hơn với hệ thống các điều ước quốc tế song phương và đa phương giải quyết phần nào các quan hệ thương mại mang tính chất đa quốc gia. Ngoài ra, việc địa điểm giải quyết tranh chấp thuộc lãnh thổ của một quốc gia khác còn gây tốn thời gian và hao tổn chi phí cho việc di chuyển, tham gia tố tụng, những khoản tiền này thậm chí có thể nhiều hơn giá trị lợi ích mà các bên có thể đạt được khi tranh chấp được giải quyết.

Thứ tư, về thời hiệu khởi kiện tranh chấp kinh doanh thương mại

Theo quy định tại Điều 319 của Luật Thương mại 2005, thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng thương mại là 02 năm kể từ ngày mà quyền và lợi ích hợp pháp của một bên của hợp đồng bị xâm phạm.

Do đó, khi phát sinh tranh chấp, các bên cần lưu tâm đến vấn đề thời hiệu để kịp thời tiến hành khởi kiện vụ án ra các cơ quan tài phán, tránh trường hợp để kéo dài thời gian dẫn đến mất quyền khởi kiện.

Tầm quan trọng của Hợp Đồng Thương Mại?

Hợp đồng thương mại là cơ sở pháp lý để cá nhân, tổ chức thực hiện các hoạt động thương mại như mua bán hàn hàng hóa và cung ứng dịch vụ với đối tác.

Hợp đồng thương mại là công cụ quan trọng để doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh của mình trong hoạt động kinh doanh.

Thông qua hợp đồng thương mại, các cá nhân và tổ chức bước vào một thỏa thuận với những đối tác của mình thông qua niềm tin mà chúng ta gọi là “luật chơi” để đảm bảo rằng những thỏa thuận đó sẽ được thực hiện.

HĐTM quan trọng như thế nào?

Hợp đồng thương mại sẽ giúp doanh nghiệp loại bỏ được những đối tác có tư duy “ăn thật làm giả” khi tham gia vào hoạt động mại, gây thiệt hại cho phía đối tác.

Nếu như sự an toàn của con người, tài sản được bảo đảm trên cơ sở những quy định trong Bộ Luật hình sự thì sự an toàn và trật tự trong thế giới kinh doanh lại phụ thuộc vào hợp đồng thương mại và pháp luật thương mại.

Hợp đồng thương mại còn giúp cho các bên xác định được ai sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp của mình.

Hợp đồng có giá trị pháp lý như luật (contract = law) là công thức để giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở bảo vệ các lợi ích hợp pháp của mình khi có tranh chấp xảy ra.

Vì vậy, thông qua hợp đồng, các doanh nghiệp chân chính sẽ được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, từ đó tránh được những nguy cơ bị lừa gạt.

Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thương mại?

Dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng thương mại các mảng dịch vụ quan trọng của các công ty luật giúp khách hàng tránh được các rủi ro trong hợp đồng.

Dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng thương mại thường bao gồm các lĩnh vực sau:

  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng đầu tư kinh doanh bất động sản: chuyển nhượng, thuê/cho thuê, môi giới, quản lý, hợp tác kinh doanh …;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng trong lĩnh vực xây dựng: tư vấn thiết kế, tư vấn thi công, hợp đồng tư vấn quản lý dự án, hợp đồng tổng thầu EPC, chìa khóa trao tay…;
  • Tư vấn luật hợp đồng trong lĩnh vực thương mại hàng hóa: hợp đồng mua bán, hợp đồng hợp tác thương mại, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa, các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng trong lĩnh vực vận tải: hợp đồng giao nhận, hợp đồng cho thuê kho bãi, hợp đồng logistic, hợp đồng thuê xe ô tô…;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng trong lĩnh vực tài chính, bảo hiểm: hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp, hợp đồng vay và cho vay, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp…;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng thương mại dịch vụ: hợp đồng tài trợ, hợp đồng quảng cáo;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ gồm tư vấn hợp đồng li-xăng nhãn hiệu, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng góp vốn thành lập công ty, hợp đồng ủy thác quản lý vốn, hợp đồng mua bán công ty, sáp nhập doanh nghiệp;
  • Tư vấn và soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng dự án, hợp đồng mua bán và chuyển nhượng chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác);
  • Tư vấn xây dựng các văn bản trong lĩnh vực lao động như soạn thảo hợp đồng lao động, thỏa thuận bảo mật, thỏa thuận không cạnh tranh, hợp đồng đào tạo, tuyển dụng nhân sự;
  • Soạn thảo hợp đồng dân sự: hợp đồng phân chia tài sản, hợp đồng mượn tài sản, hợp đồng vay tiền.
  • Soạn thảo hợp đồng thương mại của một đơn vị tư vấn pháp lý chuyên nghiệp nhằm góp phần bảo đảm tính hợp pháp của hợp đồng nhưng vẫn giữ được sự hài hòa về mặt lợi ích kinh tế nhất định cho các bên tham gia hợp đồng đó. Với xu hướng hiện nay trên thế giới, để hạn chế được các rủi ro pháp lý có thể phát sinh trong tương lai, các thương nhân, những nhà kinh doanh chuyên nghiệp được khuyến khích sử dụng dịch vụ tư vấn.

Tại sao nên thuê luật sư Soạn Thảo Hợp Đồng?

Khi thực hiện bất kỳ một giao dịch dân sự, thương mại hoặc lao động nào, các bên thường ký kết các hợp đồng có liên quan như là sự thỏa thuận về các công việc cần thực hiện cũng như thể hiện sự ràng buộc pháp lý giữa các bên về quyền và nghĩa vụ của mình.

Thuê Luật Sư Soạn Thảo HĐ?

Chính vì vậy, thay vì đợi đến lúc xảy ra tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bởi những nội dung chưa rõ ràng mới tìm kiếm luật sư bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình, khách hàng nên thuê Luật sư hợp đồng từ bước đầu tiên của quá trình xác lập quan hệ giữa các bên là soạn thảo hợp đồng để tạo dựng hành lang pháp lý vững chắc và hạn chế đến mức thấp nhất tranh chấp có thể xảy ra.

Chính vì vậy, để đảm bảo sự chặt chẽ về nội dung của hợp đồng và tránh những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình giao kết và thực hiện hợp đồng, vai trò các Luật sư hợp đồng.

Hiện nay, tuy nhiều doanh nghiệp đã được trang bị với phòng ban pháp lý vững mạnh nhưng vẫn luôn tin tưởng và mong muốn tìm kiếm các Luật sư hợp đồng để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc soạn thảo hợp đồng.

Ngoài ra, bên cạnh những lý thuyết về hợp đồng đã được đào tạo bài bản, các Luật sư hợp đồng bằng sự tiếp xúc và va chạm với nhiều tình huống trên thực tế có thể mang lại kinh nghiệm khi tiến hành soạn thảo các hợp đồng để phục vụ cho những tình huống tương tự.

Lý do xuất phát từ việc doanh nghiệp nhìn nhận được tầm quan trọng của các Luật sư hợp đồng và tin tưởng rằng với đội ngũ luật sư hợp đồng nhiều kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được rủi ro đáng tiếc khi soạn thảo hoặc rà soát hợp đồng. Do đó, Luật sư hợp đồng với tư cách là những cá nhân có sự am hiểu chuyên môn về lĩnh vực hợp đồng sẽ góp phần tạo dựng nên hành lang pháp lý vững mạnh cho các bên khi tham gia vào quan hệ được xác lập.

Khi được khách hàng tìm kiếm sự hỗ trợ, các luật sư hợp đồng sẽ xem xét tình huống, tìm kiếm quy định pháp luật và bắt tay vào việc soạn thảo nên bản hợp đồng phù hợp và đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Chỉ cần một vài thiếu sót nhỏ hoặc nội dung điều khoản chưa được thể hiện rõ trong hợp đồng cũng có thể dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý khác nhau.

Những người trực tiếp soạn thảo và rà soát hợp đồng là hết sức quan trọng và cần thiết. Dưới sự chi phối của quy luật cung – cầu, Luật sư hợp đồng trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay đang ngày càng có sự gia tăng về tỉ lệ để đáp ứng với nhu cầu của cá nhân, tổ chức trong việc soạn thảo nên những bản hợp đồng đạt chất lượng tốt nhất. Việc soạn thảo hợp đồng không đơn thuần là tạo một văn bản theo mẫu mà là sự sáng tạo nên khung hành lang pháp lý thể hiện qua các điều khoản tương ứng và phù hợp với từng giao dịch mà các bên tham gia.

Khi đã tìm đến luật sư hợp đồng, khách hàng có thể hoàn toàn yên tâm khi giao phó việc soạn thảo hợp đồng cho các Luật sư hợp đồng, bởi lẽ, với tư cách là luật sư tư vấn của khách hàng, Luật sư hợp đồng sẽ cố gắng hết sức để đáp ứng kỳ vọng của khách hàng và nâng cao tầm vóc, uy tín của mình trong việc xây dựng nên thương hiệu cho mình. Các luật sư hợp đồng cũng có thể cân bằng hài hòa lợi ích giữa các bên và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Bên cạnh ưu điểm của việc thuê các Luật sư hợp đồng để hướng dẫn khách hàng thực hiện giao dịch trong khung hành lang pháp lý an toàn nhất, khi thuê các Luật sư hợp đồng, với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm dày dặn trong nhiều năm hành nghề, các Luật sư hợp đồng có thể thực hiện công việc soạn thảo hợp đồng một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong khoảng thời gian khách hàng mong muốn và hạn chế tồn tại của bất kỳ sự trì hoãn hoặc chậm trễ nào.

Trên thực tế, có thể nhận thấy rằng, với việc soạn thảo những bản hợp đồng chưa đảm bảo về chất lượng hay những bản hợp đồng với những thuật ngữ chưa rõ ràng, nội dung khó hiểu đã dẫn đến nhiều tranh chấp về hợp đồng có liên quan. Chính vì vậy, việc thuê Luật sư hợp đồng góp phần sẽ giúp khách hàng an tâm và tin tưởng vào giao dịch mà các bên đang xác lập và thực hiện dựa trên sự tham vấn của luật sư hợp đồng khi tiến hành soạn thảo hoặc rà soát bất kỳ loại hợp đồng nào.

Những điều cần lưu ý khi thuê Luật Sư soạn thảo hợp đồng?

Soạn thảo hợp đồng là một trong những dịch vụ pháp lý được cung cấp bởi các Luật sư hợp đồng, những người có chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và soạn thảo các hợp đồng có liên quan. Trên thực tế, khi tìm kiếm sự hỗ trợ của các Luật sư hợp đồng, khách hàng luôn mong muốn sẽ có được chất lượng dịch vụ tốt nhất và đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu và các điều kiện của mình, khi thuê Luật sư hợp đồng để thực hiện công việc soạn thảo hợp đồng, khách hàng cần quan tâm và lưu ý đến một số vấn đề như sau:

Đọc Thêm  Thủ tục mua Chứng từ khấu trừ thuế TNCN năm 2021

Thứ nhất, mỗi loại hợp đồng như dân sự, thương mại, lao động… đều có bản chất và đặc thù riêng so với các loại hợp đồng khác. Chính vì vậy, khi lựa chọn Luật sư hợp đồng để hỗ trợ cho việc soạn thảo hợp đồng, khách hàng nên căn cứ vào chuyên môn của Luật sư hợp đồng và xem xét liệu rằng chuyên môn đó có phù hợp với lĩnh vực hợp đồng mà khách hàng đang cần thực hiện hay không?

Xin lưu ý thêm rằng, không phải Luật sư hợp đồng không có đủ chuyên môn về lĩnh vực khách hàng đang tìm kiếm thì không thể tiến hành soạn thảo hợp đồng đúng quy định pháp luật, tuy nhiên, với một Luật sư hợp đồng có kinh nghiệm chuyên sâu ở một lĩnh vực nhất định (lĩnh vực hợp đồng) sẽ có thể lập nên một bản thảo hợp đồng với chất lượng tốt nhất mà có thể những Luật sư hợp đồng ở các lĩnh vực khác chưa thể đáp ứng tốt như vậy.

Thứ hai, như đã đề cập trên đây, suy cho cùng, điều khách hàng quan tâm nhất khi thuê Luật sư hợp đồng là chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, để tìm được nơi cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp nói chung hay các Luật sư hợp đồng chất lượng nói riêng cũng là một vấn đề được đặt ra đối với khách hàng. Cùng với danh tiếng lâu đời và đội ngũ luật sư chuyên nghiệp, các Luật sư hợp đồng sẽ không làm khách hàng thất vọng về chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi các văn phòng luật, công ty luật uy tín.

Với xu thế phát triển hiện nay, hàng trăm công ty luật, văn phòng luật được thành lập và hoạt động trên khắp mọi miền đất nước, theo đó, để lựa chọn được một nơi cung cấp dịch vụ pháp lý uy tín, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng là điều không phải dễ dàng. Do đó, khi lựa chọn Luật sư hợp đồng, khách hàng nên tìm đến những công ty luật, văn phòng luật có danh tiếng và nhiều kinh nghiệm, uy tín trong lĩnh vực soạn thảo hợp đồng.

Thứ ba, khi khách hàng ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý để thuê Luật sư hợp đồng đồng nghĩa với việc ràng buộc quyền và nghĩa vụ giữa hai bên, một bên cung ứng dịch vụ và bên còn lại chấp thuận sử dụng dịch vụ. Theo đó, sự trao đổi thông tin ban đầu một cách rõ ràng giữa các Luật sư hợp đồng và khách hàng là hết sức quan trọng và cần thiết.

Ngoài ra, có thể trong quá trình thực hiện dịch vụ, các Luật sư hợp đồng cần được cung cấp thêm các thông tin hoặc làm rõ một vấn đề nào đó, theo đó, Luật sư hợp đồng có thể quay lại hỏi hoặc yêu cầu thêm thông tin từ khách hàng để dịch vụ được thực hiện tốt nhất. Do đó, để hạn chế trình trạng không rõ ràng về đối tượng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ có liên quan trong quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ, khách hàng cần nêu rõ yêu cầu cũng như cung cấp rõ ràng, đầy đủ thông tin đến đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý.

Trong những trường hợp này, khách hàng nên nhiệt tình, tích cực cung cấp thông tin và đề cao tinh thần hợp tác một cách thiện chí từ mỗi bên, tạo điều kiện xúc tiến công việc một cách nhanh chóng và đạt hiệu suất cao.

Thứ tư, khi thực hiện việc ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý giữa khách hàng và Luật Sư hợp đồng, khách hàng cần đọc kỹ và xem xét, nghiên cứu phạm vi công việc được cung cấp bởi Luật Sư hợp đồng. Bên cạnh đó, với việc nắm rõ phạm vi công việc chi tiết của các Luật Sư hợp đồng, khách hàng sẽ thấy được công việc mà một Luật Sư hợp đồng đã và sẽ làm, từ đó có thể so sánh mức độ tương xứng giữa phạm vi công việc và mức phí dịch vụ được yêu cầu.

Ngoài ra, việc tìm hiểu rõ phạm vi công việc của Luật Sư hợp đồng cũng giúp khách hàng dễ theo dõi liệu rằng các Luật Sư hợp đồng đã thực hiện theo đúng phạm vi công việc hay chưa, tránh tình trạng bị động và quá phụ thuộc vào bên còn lại. Bởi lẽ, khi xem xét kỹ lưỡng hợp đồng dịch vụ pháp lý, khách hàng sẽ nắm bắt được những công việc mà Luật Sư hợp đồng sẽ thực hiện cho công việc soạn thảo hợp đồng và có cái nhìn tổng quát nhất về quyền và nghĩa vụ các bên trong quá trình cung ứng dịch vụ.

Thứ năm, tuy khách hàng đã phó thác trách nhiệm soạn thảo hợp đồng cho Luật sư hợp đồng nhưng không phải vì vậy mà khách hàng không theo dõi hay quan tâm đến tiến độ thực hiện công việc hoặc những vấn đề khác có liên quan đến việc soạn thảo hợp đồng. Khi có những phát sinh hay vấn đề liên quan đến giao dịch của khách hàng làm ảnh hưởng đến nội dung hợp đồng mà Luật sư hợp đồng đang soạn thảo và không thể biết được, khách hàng cần thông báo ngay cho các Luật sư hợp đồng để cùng nhau bàn bạc và tìm kiếm giải pháp phù hợp.

Theo đó, khách hàng cần chủ động theo dõi, nắm bắt tiến độ công việc, hay thậm chí có thể đưa ra các yêu cầu liên quan về thời gian hoàn thành công việc.

Thứ sáu, khi xem xét đến yếu tố loại trừ trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ Luật sư hợp đồng trong quá trình thực hiện dịch vụ pháp lý, việc thuê Luật sư hợp đồng trong việc soạn thảo hợp đồng không đồng nghĩa với việc các bên liên quan của hợp đồng sẽ chấp thuận các điều khoản trong hợp đồng mà Luật sư hợp đồng đã soạn thảo dựa trên quy định pháp luật. Ngoài ra, dù một bản thảo hợp đồng có hoàn chỉnh đến mức nào đi chăng nữa, các Luật sư hợp đồng cũng không thể đảm bảo sự chấp thuận kí kết hợp đồng với đối tác như mong muốn của khách hàng.

Trên cơ sở tư vấn của Luật sư hợp đồng theo bản mẫu hợp đồng được cung cấp, khách hàng cần lưu ý rằng việc các bên điều chỉnh, chỉnh sửa và bảo lưu hay xóa bỏ các điều khoản không thuộc phạm vi cung cấp dịch vụ pháp lý của Luật sư hợp đồng.

Quy trình tư vấn và soạn thảo hợp đồng

Về cơ bản, quy trình vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng sẽ như sau:

Thứ nhất, tiếp nhận thông tin và yêu cầu của khách hàng.
Nếu quá trình tiếp nhận thông tin và yêu cầu này không được rõ ràng sẽ là nguyên nhân dẫn đến hệ quả của việc cung cấp dịch vụ pháp lý sai với yêu cầu của khách hàng cũng như không đảm bảo chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi các Luật sư hợp đồng. Việc tiếp nhận thông tin là một bước đệm quan trọng để Luật sư hợp đồng có cái nhìn tổng quan về vụ việc cũng như định hướng được rõ ràng yêu cầu của khách hàng để cung cấp dịch vụ pháp lý phù hợp.

Theo đó, không riêng gì đối với dịch vụ tư vấn và soạn thảo hợp đồng, việc tiếp nhận thông tin và yêu cầu của khách hàng được xem là bước đầu tiên cho việc trao đổi thông tin giữa các Luật sư hợp đồng và khách hàng.

Thứ hai, tìm kiếm các quy định pháp luật và nghiên cứu các thông tin, tài liệu được cung cấp.
Ví dụ, khi được khách hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý liên quan đến việc tư vấn và soạn thảo hợp đồng thương mại, Luật sư hợp đồng phải tiếp cận với các văn bản pháp luật có liên quan điều chỉnh về hợp đồng thương mại. Khi tiếp cận với bất kỳ một vấn đề pháp lý nào, Luật sư hợp đồng phải tìm kiếm được cơ sở pháp lý cho các vấn đề có liên quan để làm khung hành lang pháp lý cho công việc mà Luật sư hợp đồng đang thực hiện.

Việc nghiên cứu các tài liệu này giúp Luật sư hợp đồng bổ sung thêm thông tin cho việc cung cấp ý kiến tư vấn và soạn thảo hợp đồng theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh tìm kiếm cơ sở pháp lý cho vấn đề liên quan, các Luật sư hợp đồng cũng cần nghiên cứu các tài liệu mà khách hàng cung cấp (các hồ sơ, chứng từ liên quan đến giao dịch khách hàng đang dự định thực hiện…). Từ đó cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý cho khách hàng một cách chính xác và rõ ràng nhất, từ đó soạn thảo hợp đồng trên khung pháp lý đã được nghiên cứu và tìm hiểu kỹ lưỡng.

Thứ ba, cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý.
Sau khi đã tìm hiểu và nghiên cứu các quy định pháp luật, tài liệu được cung cấp, Luật sư hợp đồng sẽ đưa ra ý kiến tư vấn pháp lý đối với các vấn đề liên quan đến hợp đồng thương mại. Hình thức cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận và lựa chọn giữa khách hàng và bên cung cấp dịch vụ. Trong trường hợp yêu cầu tư vấn của khách hàng không rõ ràng, Luật sư hợp đồng sẽ cung cấp ý kiến tư vấn cho những nội dung tổng quát và có liên quan, ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hợp đồng.

Theo đó, Luật sư hợp đồng có thể cung cấp tư vấn trực tiếp thông qua các buổi họp hoặc tư vấn thông qua email, thư tư vấn chính thức… Tuy nhiên, hình thức cung cấp ý kiến tư vấn pháp lý thường được thực hiện qua hình thức email, thư tư vấn pháp lý để tiện cho sự tham khảo, lưu trữ và thực hiện sau này.

Trong trường hợp yêu cầu tư vấn của khách hàng không rõ ràng, Luật sư hợp đồng sẽ cung cấp ý kiến tư vấn cho những nội dung tổng quát và có liên quan, ảnh hưởng đến tính hiệu lực của hợp đồng.

Nếu khách hàng có yêu cầu rõ ràng cho nội dung ý kiến tư vấn pháp lý thì Luật sư hợp đồng sẽ cung cấp ý kiến tư vấn dựa trên cơ sở yêu cầu của khách hàng.

Thứ tư, soạn thảo hợp đồng
Thông thường mỗi hợp đồng cụ thể sẽ có những nội dung khác nhau, tuy nhiên, công việc của Luật sư hợp đồng nói chung sẽ bao gồm trong việc soạn thảo, thiết lập các điều khoản về chủ thể, đối tượng, nội dung, phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại…Khi soạn thảo hợp đồng thương mại, Luật sư hợp đồng cũng lưu ý việc soạn thảo hợp đồng phải đảm bảo quy định pháp luật về nội dung và hình thức, tránh rơi vào các trường hợp bị vô hiệu theo quy định Bộ luật dân sự.

Bởi vì hợp đồng là hành lang pháp lý quan trọng để các bên thực hiện giao dịch cũng như là cơ sở để giải quyết tranh chấp phát sinh nếu có sau này, do đó, việc soạn thảo hợp đồng được thực hiện một cách kỹ lưỡng và đảm bảo được quy định pháp luật. Trên cơ sở ý kiến tư vấn pháp lý, Luật sư hợp đồng sẽ soạn thảo hợp đồng căn cứ vào quyết định và lựa chọn của khách hàng.

Phân biệt hợp đồng và hợp đồng thương mại dễ hiểu nhất

Hợp đồng và hợp đồng thương mại là hai văn kiện được sử dụng vào những mục đích khác nhau. Việc phân biệt giữa hai loại hợp đồng này sẽ giúp mọi người dễ dàng trong việc điều chỉnh các điều khoản cũng như đảm bảo quyền lợi của mình.

Hợp đồng thương mại là gì và có điểm gì khác so với hợp đồng? Mọi người có thể phân biệt dựa vào một vài yếu tố sau đây:

STTTiêu chíHợp đồng dân sựHợp đồng thương mại
1Khái niệmHợp đồng dân sự là các loại hợp đồng phát sinh trong các quan hệ dân sự được điều chỉnh bởi Bộ luật dân sự

Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập hoặc thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia.
Hợp đồng dân sự là một dạng của giao dịch dân sự. Hợp đồng dân sự là một trong những căn cứ hợp pháp, thông dụng làm phát sinh hậu quả pháp lý với các đặc trưng của quan hệ pháp luật dân sự, trong đó quyền tự định đoạt của chủ thể trong các quan hệ được thể hiện đầy đủ nhất.

Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Hoạt động đó nhằm mục đích sinh lợi nhuận gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư, các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác do thương nhân thực hiện và được điều chỉnh bởi Luật thương mại.

Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng đại lý,…

2Cơ sở xác lậpXác lập trên sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện, tự do, không trái với pháp luật và đạo đức xã hộiXác lập trên sự thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện, tự do, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội
3Chủ thểCó thể là cá nhân, tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân.

Theo quy định của pháp luật dân sự, mọi chủ thể của luật dân sự đều có thể là các bên tham gia hợp đồng dân sự. Chủ thể trong hợp đồng dân sự được hiểu ở đây là các cá nhân, hoặc pháp nhân hoặc các chủ thể khác được pháp luật dân sự quy định, có năng lực hành vi dân sự và thỏa thuận với nhau dưới hình thức hợp đồng dân sự, để xác lập hoặc thay đổi hoặc chấm dứt quyền/ nghĩa vụ dân sự

Chủ thể của hợp đồng thương mại là cá nhân hoặc tổ chức có đăng ký kinh doanh. Một số giao dịch thương mại yêu cầu chủ thể phải có tư cách pháp nhân.

Một trong các bên chủ thể của hợp đồng thương mại phải là thương nhân hoặc là cả hai bên đều là thương nhân. Ví dụ như hợp đồng đại lý mua bán hàng hóa.
Chủ thể trong quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại phải là chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh ở đây được hiểu là các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận.

4Hình thứcHợp đồng dân sự thường được thể hiện bằng hình thức văn bản, bằng hành vi hoặc bằng lời nói. Các hợp đồng dân sự được giao kết bằng hình thức lời nói hoặc hành vi nhiều hơn đối với các giao dịch đơn giản, giao dịch có giá trị thấp thông qua sự tín nhiệm, tính phổ thông.Hợp đồng thương mại cũng được thể hiện bằng hình thức văn bản hoặc bằng lời nói hoặc bằng hành vi, tuy nhiên vì các giao dịch của hợp đồng thương mại thường phức tạp hơn, giá trị cao nên thường được thể hiện dưới dạng văn bản. Hoặc các loại hợp đồng thương mại yêu cầu bắt buộc phải giao kết bằng hình thức hợp đồng và được công chứng, chứng thực.

Ngoài ra các hình thức giao kết hợp đồng qua thư điện tử, fax cũng được coi là một trong những hình thức giao kết hợp đồng thương mại.

5Mục đíchHợp đồng dân sự có thể là vì mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi.

Nội dung chính của hợp đồng dân sự là các điều khoản về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên khi thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hoặc không thực hiện đúng như hợp đồng dân sự.

Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận. Xuất phát từ mục đích của hợp đồng là lợi nhuận nên khi các thương nhân tham gia vào ký kết một hợp đồng thương mại cũng đều vì mục đích lợi nhuận.

Hợp đồng thương mại được lập ra nhằm hướng tới phát sinh lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh như mua bán hàng hóa, xúc tiến thương mại.

6Cơ quan giải quyết tranh chấp– Tự hai bên thỏa thuận, giải quyết tranh chấp hoặc đưa ra Tòa án giải quyếtTự hai bên đàm phán, hòa giải tự giải quyết hoặc trong trường hợp không giải quyết được thì đưa ra cơ quan trọng tài hoặc Tòa án
7Phạt vi phạm hợp đồngHành vi vi phạm hợp đồng xảy ra khi một trong hai bên thực hiện không đúng, không đầy đủ hoặc không thực hiện các điều khoản đã giao kết trong hợp đồng. Trong bộ luật dân sự quy định thì bên vi phạm hợp đồng chỉ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.

Đối với các hợp đồng dân sự thì mức phạt vi phạm hợp đồng sẽ do các bên thỏa thuận

Bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng trong trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng.

Theo luật thương mại thì tổng mức phạt vi phạm cho hợp đồng thương mại không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ của hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp vi phạm hợp đồng dịch vụ giám định.
Như vậy các bên có thể thỏa thuận về mức phạt vi phạm hợp đồng nhưng không được quá mức mà pháp luật thương mại ddax quy định.

8Một số ví dụ– Hợp đồng vay

– Hợp đồng vận chuyển;
– Hợp đồng thuê khoán;
– Hợp đồng mượn;
– Hợp đồng ủy quyền;
– Hợp đồng gia công;
– Hợp đồng gửi giữ;
….

– Hợp đồng mua bán hàng hóa;

– Hợp đồng đại diện;
– Hợp đồng đại lý;
– Hợp đồng dịch vụ quảng cáo;
– Hợp đồng cung ứng dịch vụ;
…..

Mẫu hợp đồng thương mại mới nhất như thế nào?

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————

HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI

Số: ………/20…/HĐĐL

– Căn cứ Luật Thương Mại năm 2005;

– Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên

Hôm nay, ngày …… tháng ……. năm 20… Tại …………………Chúng tôi gồm có:

BÊN A: CÔNG TY…………………..

Giấy phép Đăng ký Kinh doanh:…………………………..………………….

Trụ sở:……………………………………………………………………………

Tài khoản số:………………………………..…………………

Điện thoại: …………………Fax:………………………..…………………

Đại diện: Ông (Bà):………………………………………..………………..

BÊN B: CÔNG TY……………….

Giấy phép Đăng ký Kinh doanh:……………………….……………….

Trụ sở:…………………………………………

Tài khoản số:……………………………………………………………….……………….

Điện thoại: ……………Fax:………………………….……………….

Đại diện: Ông (Bà):…………………………….………………

Sau khi thỏa thuận, hai bên nhất trí và cùng nhau ký kết hợp đồng đại lý thương mại với các điều khoản sau đây:

Điều 1: Nội dung của hợp đồng

Bên B nhận làm đại lý cho Bên A các sản phẩm…………do Bên A sản xuất và kinh doanh. 

Bên B trang bị cơ sở vật chất, kho bãi, địa điểm kinh doanh và chịu trách nhiệm về tất cả hàng hóa đã giao về việc trưng bày,vận chuyển, tồn trữ.

Bên B đảm bảo việc tồn trữ, giữ hàng hóa như ban đầu như bên A đã cung cấp cho đến khi giao cho khách hàng tiêu thụ.

Bên A không chấp nhận hoàn trả hàng hóa vì bất kỳ ký do gì, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Điều 2: Hình thức đại lý

Đại lý độc quyền/Đại lý bao tiêu/Tổng đại lý

(lựa chọn một trong các hình thức đại lý)

Điều 2: Phương thức giao nhận hàng

1. Địa điểm giao nhận hàng

Thời gian giao hàng

2. Chi phí xếp dỡ hàng

3. Số lượng hàng hóa một lần giao nhận

Điều 3: Giá trị hợp đồng 

1. Giá sản phẩm do bên A cung cấp cho bên B là….

Giá cung cấp có thể thay đổi do…..

2. Tỷ lệ hoa hồng được tính theo….

Điều 4: Phương thức thanh toán

1. Bên B thanh toán cho Bên A ….. trong thời gian……

 2. Bên B được nợ tối đa là

3. Thời điểm thanh toán

4. Số tiền chậm trả ngoài thời gian đã quy định, phải chịu lãi theo mức lãi suất cho vay của ngân hàng trong cùng thời điểm. Nếu việc chậm trả kéo dài hơn 3 tháng thì bên B phải chịu thêm lãi suất quá hạn của ngân hàng cho số tiền chậm trả và thời gian vượt quá 3 tháng.

5. Trong trường hợp cần thiết, Bên A có thể yêu cầu Bên B thế chấp tài sản mà Bên B có quyền sở hữu để bảo đảm cho việc thanh toán.

Điều 5: Bảo hành

Bên A bảo hành riêng biệt cho từng sản phẩm cung cấp cho Bên B trong trường hợp bên B tiến hành việc tồn trữ, vận chuyển, hướng dẫn sử dụng và giám sát, nghiệm thu đúng với nội dung đã huấn luyện và phổ biến của Bên A.

Điều 6: Hỗ trợ

1. Bên A cung cấp cho Bên B các tư liệu thông tin khuếch trương thương mại.

2. Bên A hướng dẫn cho nhân viên của Bên B những kỹ thuật cơ bản để có thể thực hiện việc bảo quản đúng cách.

3. Mọi hoạt động quảng cáo do Bên B tự thực hiện, nếu có sử dụng đến logo hay nhãn hiệu hàng hóa của Bên A phải được sự đồng ý của Bên A.

Điều 7: Độc quyền

– Bên A có thể triển khai ký thêm hợp đồng đại lý với bên khác…

– Bên A thể ký kết hợp đồng cung cấp sản phẩm trực tiếp cho các bên có nhu cầu khác

Điều 8: Quyền và nghĩa vụ của các bên

1. Quyền và nghĩa vụ của Bên A

– Ấn định giá mua,…

– Yêu cầu bên B thực hiện các biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật…

– Yêu cầu Bên B thanh toán đầy đủ tiền hàng theo thỏa thuận…

– Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm

– Trả thù lao và chi phí cho bên B

2. Quyền và nghĩa vụ của bên B

– Giao kết với một hoặc nhiều bên giao đại lý

– Yêu cầu Bên A giao hàng đúng thời gian, đúng chất lượng,…

– Yêu cầu Bên A hướng dẫn, cung cấp các thông tin liên quan đến sản phẩm,…

– Hưởng thù lao đại lý, yêu cầu bên A thanh toán thù lao đúng hạn,…

– Bảo quản, lưu trữ sản phẩm đúng quy trình sau khi nhận,…

– Thanh toán đủ tiền lấy hàng cho bên A

– Báo cáo tình hình bán hàng cho Bên A

……

Điều 9: Thời hạn hợp đồng

1. Thời hạn hợp đồng

Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày…………………

2. Gia hạn hợp đồng

Nếu cả hai bên mong muốn tiếp tục hợp đồng, gia hạn phải được thỏa thuận trước khi hết hạn hợp đồng trong thời gian …..

3.Đơn phương chấm dứt hợp đồng

Một trong hai bên có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp

Điều 10: Bồi thường vi phạm hợp đồng 

Bên B chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Bên A trong các trường hợp:

– Bên A đang giao hàng nhưng Bên B đơn phương hủy bỏ đơn hàng và không báo trước

– Bên B đặt đơn hàng đặc biệt, Bên A đã sản xuất nhưng Bên B đơn phương hủy bỏ đơn đặt hàng đó

 

Điều 11: Điều khoản khác

Mọi sửa đổi trong hợp đồng đều được lập bằng văn bản và được sự nhất trí của cả hai bên.

Trong khi thực hiện nếu có các vấn đề phát sinh thì hai bên cùng nhau thỏa thuận để giải quyết. 

Nếu hai bên tự thỏa thuận không thành thì việc tranh chấp được giải quyết tại Tòa án.

Quyết định của Tòa án là cuối cùng, các bên phải thi hành. 

Án phí Tòa án sẽ do bên có lỗi theo quyết định của Tòa án chịu trách nhiệm thanh toán.

Hợp đồng này được lập thành 04 bản Tiếng Việt, mỗi bên giữ 02 bản có giá trị như nhau.

BÊN ABên B
(Ký tên và đóng dấu)(Ký tên và đóng dấu)

Một số khái niệm:

Hợp đồng thương mại Tiếng Anh là gì?

Hợp đồng thương mại tiếng Anh là Commercial contract

Thuật ngữ tiếng Anh trong hợp đồng thương mại là từ ngữ sẽ được sử dụng nhiều trong giao dịch thương mại quốc tế. Trong quá trình thực hiện kinh doanh hàng hóa, chắc chắc ngoài khách hàng là người Việt Nam, chúng ta không thể không có khách hàng nước ngoài. Khi đó, ngôn ngữ thể hiện trong hợp đồng không thể là tiếng Việt Nam.

Tiếng Anh là ngôn ngữ quốc tế và thường được các bên lựa chọn khi buộc phải sử dụng 1 ngôn ngữ quốc tế trong hợp đồng thương mại. Do đó, thuật ngữ tiếng Anh trong hợp đồng thương mại thường được các bên quan tâm và tìm kiếm.

Tùy thuộc vào cách đặt tên của hợp đồng để dịch sang tiếng Anh. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đưa ra 2 cách đặt tên cơ bản của hợp đồng thương mại như sau:

– Hợp đồng mua hàng sẽ được dịch sang Tiếng Anh là: Purchase Contract/Agreement;

– Hợp đồng bán hàng được dịch sáng tiếng Anh là Sale Contract/Agreement

– Hợp đồng dịch vụ được dịch là Service Contract/Agreement

Một số từ vựng liên quan đến hợp đồng thương mại tiếng Anh như:

  • Các điều khoản thực thi – operative provisions;
  • Luật áp dụng – applicable law;
  • Văn bản pháp luật – legislation;
  • Các điều khoản thực thi khác – other operative clauses;
  • Dự thảo luật – proposition;
  • Điều khoản bồi hoàn – consideration;
  • Điều khoản kết thúc hợp đồng – Testimonium clauses;
  • Đơn khởi kiện – lawsuit petition;

Hợp đồng thương mại Quốc tế được hiểu như thế nào?

Hợp đồng thương mại quốc tế chính là hợp đồng sẽ ký kết với một pháp nhân/tổ chức/cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam. Về cơ bản hợp đồng thương mại quốc tế được ký kết khi:

– Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.

– Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Các loại hợp đồng thương mại phổ biến hiện nay

Hợp đồng kinh doanh thương mại, kinh tế được thành 3 loại như sau:

– Hợp đồng mua bán hàng hóa

Hợp đồng mua bán hàng hóa loại hợp đồng không có yếu tố quốc tế; hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ( gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập) và hợp đồng mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa ( gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn).

– Hợp đồng dịch vụ

Hợp đồng dịch vụ loại hợp đồng cung ứng dịch vụ liên quan đến mua bán hàng hóa ( gồm hợp đồng trong các xúc tiến thương mại, trung gian thương mại, các hoạt động thương mại khác) và các hợp đồng cung ứng dịch vụ chuyên ngành ( như hợp đồng dịch vụ tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, du lịch,…).

– Hợp đồng trong các hoạt động đầu tư thương mại khác

Như các loại hợp đồng giao nhận thầu xây dựng khác như hợp đồng chuyển nhượng dự án khu đô thị mới, dự án hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, nhà ở,…)

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại

Nguyên tắc thực hiện hợp đồng thương mại như sau:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội,

Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp pháp luật có quy định

Như vậy, hợp đồng thương mại là gì đã được phân tích cụ thể trong bài viết trên đây. Hy vọng rằng chúng tôi đã giúp cho các bạn hiểu hơn về hợp đồng thương mại.

Đảm bảo các quyền lợi, nghĩa vụ và tính hợp pháp trong việc ký kết hợp đồng thương mại trong tương lai.

Trả lời

0932780176